Sub banner

Câu hỏi: Công ty chúng tôi có thuê văn phòng của cá nhân, tổng giá trị thuê dưới 100 triệu/năm. Vậy trường hợp này cá nhân có cần kê khai cho thuê tài sản không, nếu chủ nhà không kê khai thì chi phí thuê nhà của công ty chúng tôi có được coi là chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN không?

Trở lại các câu hỏi thường gặp

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế hướng dẫn về Hồ sơ khai thuế như sau:

“1. Hồ khai thuế tờ khai thuế các chứng từ, tài liệu liên quan làm căn cứ để xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế với ngân sách nhà nước do người nộp thuế lập và gửi đến cơ quan quản lý thuế bằng phương thức điện tử hoặc giấy. Người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục; nộp đầy đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ khai thuế với quan quản thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ khai thuế Bộ Tài chính không ban hành mẫu nhưng pháp luật liên quan quy định mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan”

Căn cứ Điểm i Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 3/12/2020 hướng dẫn đối tượng về đăng ký thuế:

"i) Hộ gia đình, nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả nhân của các nước chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh)".

Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh: Tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 quy định đối tượng áp dụng:

"1. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh nhân trú hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật;

… 3. Cá nhân cho thuê tài sản;".

Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế:

"2. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT không phải nộp thuế TNCN theo quy định pháp luật về thuế GTGT thuế TNCN. Hộ kinh doanh, nhân kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ nộp hồ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ thuế theo quy định".

Tại Khoản 1 Điều 9 định nghĩa về cá nhân cho thuê tài sản:

"1. Cá nhân cho thuê tài sản

a) nhân cho thuê tài sản nhân phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;...".

Căn cứ Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử

phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:

“ Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1.   Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày tình tiết giảm nhẹ.

2.   Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

3.   Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.

4.   Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a)  Nộp hồ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;

b)   Nộp hồ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

5.   Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ khai thuế, phát sinh số thuế phải nộp người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản thuế.

Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều này.”

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung điều

6 Thông số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông số 119/2014/TT-BTC Điều 1 Thông số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông số 119/2014/TT-BTC Điều 1 Thông số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1.  Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a)  Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b)  Khoản chi đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c)  Khoản chi nếu hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

...

2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:

-  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của nhân thì hồ để xác định chi phí được trừ hợp đồng thuê tài sản chứng từ trả tiền thuê tài sản.

-  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của nhân tại hợp đồng thuê tài sản thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản chứng từ nộp thuế thay cho nhân.

-  Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của nhân tại hợp đồng thuê tài sản thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập nhân) doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty thuê nhà làm văn phòng trong năm 2023 của cá nhân cho thuê tài sản có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản dưới 100 triệu/ năm thì cá nhân cho thuê tài sản phải thực hiện kê khai đăng ký thuế là cá nhân kinh doanh và có trách nhiệm khai thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định. Cá nhân cho thuê tài sản phải có bản cam kết xác nhận chỉ có duy nhất 01 tài sản và tổng doanh thu đối với hoạt động cho thuê tài sản dưới 100 triệu/ năm. Nếu cá nhân cho thuê tài sản nộp hồ sơ khai thuế không đúng thời hạn quy định sẽ bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tại Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Về xác định các khoản chi phí được trừ đối với hoạt động cho thuê tài sản, trường hợp có hợp đồng thuê nhà của cá nhân để làm văn phòng làm việc, nếu đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính thì khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đăng ký tư vấn ngay !

Cám ơn bạn đã đăng ký tư vấn, chúng tôi sẽ liên hệ với bạn trong thời gian sớm nhất.